1. Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
Thành phần hoạt chất: Doxycyclin hyclat tương đương doxycyclin khan 100 mg.
Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, silic keo khan, magnesi stearat, vỏ nang cứng gelatin cỡ ‘2’.
2. Công dụng (Chỉ định)
Doxycyclin được chỉ định để điều trị: bệnh Brucella; bệnh tả do Vibrio choler; u hạt bẹn do Calymmatobacterium granulomatis; hồng ban loang mạn tính do Borrelia burgdorferi; sốt hồi quy do Borrelia recurrentis; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Ureaplasma urealyticum; “viêm phổi không điển hình” do Mycoplasma pneumoniae; bệnh do Rickettsia rickettsii; bệnh sốt Q và bệnh do Rickettsia akari; bệnh sốt vẹt do Chlamydia psittaci; các bệnh Nicolas – Favre, viêm kết mạc hạt vùi, viêm niệu đạo không đặc hiệu và viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis; viêm phổi do Chlamydia pneumoniae.
Doxycyclin cũng được chỉ định để dự phòng sốt rét do Plasmodium falciparum cho người đi du lịch thời gian ngắn đến vùng có chủng ký sinh trùng kháng cloroquin và/hoặc pyrimethamin – sulfadoxin.
3. Cách dùng – Liều dùng
Liều uống thích hợp thay đổi tùy theo tính chất và mức độ nặng của nhiễm khuẩn. Liều doxycyclin cho người lớn là 100 mg, ngày một lần hoặc ngày 2 lần khi nhiễm khuẩn nặng. Liều cho trẻ em trên 8 tuổi là 4 đến 5 mg/kg/ngày, chia thành 2 liều bằng nhau, cứ 12 giờ một lần trong ngày đầu, sau đó uống một nửa lượng này (2 đến 2,5 mg/kg), một lần duy nhất trong ngày.
Đối với bệnh nặng, uống liều 2 đến 2,5 mg/kg, cứ 12 giờ một lần.
Để dự phòng sốt rét ở người lớn, uống 100 mg, ngày một lần. Liệu pháp dự phòng bắt đầu 1 hoặc 2 ngày trước khi đến vùng sốt rét, tiếp tục uống hàng ngày, và 4 tuần sau khi rời vùng sốt rét.
Liều dùng trong suy thận: Mặc dù doxycyclin cũng thải trừ qua thận, người suy thận thường không cần giảm liều vì doxycyclin còn thải trừ qua gan, đường mật và đường tiêu hoá.
– Quá liều
- Quá liều cấp tính với kháng sinh là hiếm. Trong trường hợp quá liều, kết hợp rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ.
- Lọc máu không làm thay đổi nửa đời huyết tương và do đó sẽ không có lợi trong điều trị các trường hợp quá liều.
4. Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp:
- Quá mẫn cảm với các tetracyclin, hoặc thuốc gây tê “loại cain” (ví dụ, lidocain, procain).
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.
5. Tác dụng phụ
Các trường hợp cần ngừng sử dụng thuốc khi gặp phải:
- Thở khò khè đột ngột, khó thở, đau ngực, sốt, sưng mí mắt, sưng mặt hoặc môi, phát ban hoặc ngứa (đặc biệt trên toàn cơ thể).
- Phản ứng da nghiêm trọng như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson hoặc hội chứng hoại tử thượng bì do nhiễm độc, bong tróc da nghiêm trọng, phát ban hoặc ngứa (đặc biệt trên toàn cơ thể).
- Sốt, sưng hạch bạch huyết hoặc phát ban da. Đây có thể là các triệu chứng của hội chứng DRESS (Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân), có thể nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng.
- Đau đầu nặng kèm theo thay đổi thị lực và nhìn mờ hoặc nhìn đôi, hoặc mất thị lực. Mất thị lực vĩnh viễn đã được báo cáo.
- Viêm ruột gây rối loạn dạ dày, chán ăn, tiêu chảy kéo dài hoặc tiêu chảy ra máu.
- Viêm màng ngoài tim.
Các trường hợp phải thông báo cho bác sỹ, dược sỹ khi gặp phải:
- Viêm hoặc loét thực quản.
- Rối loạn về máu, do thay đổi về số lượng các tế bào máu. Các triệu chứng có thể bao gồm mệt mỏi, dễ bầm tím.
- Thiếu máu tan máu (số lượng tế bào hồng cầu thấp). Các dấu hiệu gồm có mệt mỏi, đau đầu, thở gấp khi tập luyện, chóng mặt kèm vàng da và/hoặc vàng mắt – Huyết áp thấp.
- Nhịp tim tăng.
- Nhức khớp hoặc cơ.
- Đau dạ dày và tiêu chảy.
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất như sau:
Thường gặp, ADR>1/100
- Tiêu hoá: Viêm thực quản.
- Khác: Biến màu răng ở trẻ em.
Ít gặp, 1/1000<adr<1 100<=”” span=””></adr<1>
- Da: Ban, mẫn cảm ánh sáng.
- Tiêu hoá: Buồn nôn, ỉa chảy.
- Máu: Giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin.
- Tại chỗ: Viêm tĩnh mạch.
Hiếm gặp, ADR<1/1000
- Hệ thần kinh trung ương: Tăng áp lực nội sọ lành tính, thóp phồng ở trẻ nhỏ.
- Gan: Độc hại gan.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.